Holine: 0967441879
1. Logistics là gì?
Logistics là hoạt động thương mại liên quan đến hàng hóa mà doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ này được hưởng thù lao theo sự thỏa thuận với khách hàng khi thực hiện cung cấp một hoặc những dịch vụ:
– Xếp dỡ container, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay.
– Kho bãi container thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển.
– Kho bãi thuộc dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải.
– Dịch vụ chuyển phát.
– Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa.
– Dịch vụ làm thủ tục hải quan (bao gồm cả dịch vụ thông quan).
– Dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải.
– Dịch vụ hỗ trợ bán buôn, hỗ trợ bán lẻ bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa và giao hàng.
– Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển, vận tải đường thủy nội địa, vận tải đường sắt, vận tải đường bộ, vận tải hàng không, vận tải đa phương thức.
– Dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật.
– Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.
– Các dịch vụ khác do doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics và khách hàng thỏa thuận phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Luật Thương mại 2005.
2. Các điều kiện cần khi kinh doanh logistics
– Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực logistics phải đáp ứng các điều kiện đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật đối với ngành nghề này.
– Doanh nghiệp thực hiện dịch vụ này phải trang bị phương tiện điện tử có kết nối mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác, ngoài việc phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với các dịch vụ cụ thể, còn phải tuân thủ các quy định về thương mại điện tử.
– Nhà đầu tư nước ngoài muốn kinh doanh dịch vụ logistics ngoài đáp ứng các điều kiện trên còn phải đáp ứng các điều kiện của từng dịch vụ cụ thể và điều ước quốc tế mà nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng.
3. Quyền cầm giữ và định đoạt của doanh nghiệp logistics
– Trường hợp đã đến hạn mà khách hàng chưa thanh toán đủ tiền, doanh nghiệp logistics được quyền cầm giữ một số lượng hàng hóa nhất định và các chứng từ liên quan (có thông báo bằng văn bản cho khách hàng biết về việc cầm giữ).
– Sau 45 ngày kể từ ngày thông báo, nếu khách hàng không thanh toán đủ tiền nợ thì doanh nghiệp logistics có quyền định đoạt đối với hàng hóa hoặc các chứng từ có liên quan (có thông báo bằng văn bản cho khách hàng biết về việc định đoạt).
– Mọi chi phí cầm giữ và định đoạt hàng hóa do khách hàng chịu.
4. Miễn trách nhiệm bồi thường đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics
Trong quá trình hoạt động kinh doanh doanh nghiệp nào cũng không thể tránh khỏi các rủi ro không mong muốn, ngành logistics cũng vậy. Tuy nhiên, không phải tổn thất nào do doanh nghiệp chịu trách nhiệm. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, có một số rủi ro mà doanh nghiệp thuộc ngành logistics được miễn trách nhiệm bồi thường về những tổn thất đối với hàng hoá phát sinh, cụ thể như sau:
– Do các bên thỏa thuận;
– Có sự kiện bất khả kháng;
– Do khuyết tật hàng hóa;
– Tổn thất do lỗi hoàn toàn của khách hàng hoặc người được khách hàng ủy quyền;
– Tổn thất phát sinh do doanh nghiệp làm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc người được khách hàng uỷ quyền;
– Tổn thất thuộc trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định của pháp luật và tập quán vận tải (nếu doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics tổ chức vận tải);
– Doanh nghiệp không nhận được khiếu nại trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày doanh nghiệp giao hàng cho người nhận;
– Doanh nghiệp không nhận được thông báo về việc bị kiện trong thời hạn 9 tháng kể từ ngày giao hàng;
– Doanh nghiệp không phải chịu trách nhiệm về việc mất khoản lợi đáng lẽ được hưởng của khách hàng, về sự chậm trễ hoặc thực hiện dịch vụ logistics sai địa điểm không do lỗi của mình;
– Do quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
5. Giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics
Khi phát sinh rủi ro mà doanh nghiệp không thuộc một trong các trường hợp được miễn trách nhiệm thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách hàng theo tiêu chí sau:
– Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của doanh nghiêp được thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan đến từng dịch vụ logistics cụ thể;
– Nếu pháp luật liên quan không có quy định giới hạn trách nhiệm thì các bên thỏa thuận mức bồi thường thiệt hại do hàng hóa bị tổn thất;
– Nếu các bên không có sự thỏa thuận thì thực hiện việc bồi thường như sau:
+ Trường hợp khách hàng không có thông báo trước về trị giá của hàng hóa thì giới hạn trách nhiệm tối đa là 500 triệu đồng đối với mỗi yêu cầu bồi thường;
+ Trường hợp khách hàng đã thông báo trước về trị giá của hàng hóa và được doanh nghiệp xác nhận thì giới hạn trách nhiệm sẽ không vượt quá trị giá của hàng hóa đó;
– Nếu doanh nghiệp thực hiện công việc qua nhiều công đoạn với giới hạn trách nhiệm khác nhau thì doanh nghiệp phải chịu mức giới hạn trách nhiệm cao nhất đối với khách hàng.
Trên thực tế có thể thấy ngành logistics ở Việt Nam đang có những điều kiện thuận lợi để tiến nhanh trên đà phát triển như sở hữu nhiều kho bãi, địa lý, văn hóa,… Tuy vậy, mặc dù có điều kiện thuận lợi nhưng phát triển thế nào và tiềm lực cũng như tiềm năng tiến xa ra sao vẫn hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng nắm bắt thị trường của các doanh nghiệp Việt Nam trong ngành.
Muốn tạo ấn tượng với khách hàng thì logo và bộ nhận diện thương hiệu là một trong những điều không thể thiếu khi kinh doanh trong lĩnh vực này. Queen Brand tự hào đã cùng chắp cánh cho nhiều thương hiệu trong lĩnh vực logistics đặt nền móng, vươn ca và vươn xa hơn nữa qua những mẫu thiết kế logo của mình. Bạn có thể tham khảo những mẫu thiết kế logistics tại đây